Thứ Sáu, 24 tháng 5, 2024

Chất Phụ Gia Thực Phẩm Dưới Cái Nhìn Của Âu Châu Và Hoa Kỳ

  

HCD: Bác sĩ Nguyễn Tích Lai forward bản tin tiếng Anh,


Tôi tạm tóm tắt như sau:

Khám phá mối quan hệ giữa phụ gia thực phẩm và nguy cơ ung thư
Dr. Chil Khakham, MBA, NMD

Phụ gia thực phẩm tiếp tục là một chủ đề gây tranh cãi và khó hiểu. Nhóm công tác môi trường (EWG) nói rằng hơn 10.000 hóa chất được phép sử dụng trong thực phẩm được bán ở Mỹ, chẳng hạn như chất bảo quản như BHA hoặc thậm chí kim loại nặng làm ô nhiễm thực phẩm. Những chất phụ gia này có liên quan đến các vấn đề sức khỏe như tăng nguy cơ ung thư và rối loạn hormone. Tuy nhiên, Cục Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA) nói rằng "tất cả các chất phụ gia thực phẩm được chính quyền liên bang và các tổ chức quốc tế khác nhau xem xét cẩn thận để đảm bảo rằng thực phẩm an toàn để ăn và được dán nhãn chính xác.
Bài viết này nhằm giúp bạn giải mã thông tin thường gây nhầm lẫn này với nghiên cứu mới nhất về chủ đề này

Tìm hiểu về phụ gia thực phẩm

Chất phụ gia trực tiếp được thêm vào cho một mục đích cụ thể. Chất phụ gia gián tiếp gián tiếp lẫn vào thực phẩm khi chế biến, lưu trữ hoặc đóng gói.

Một số chất phụ gia được sử dụng phổ biến nhất là nitrat / nitrit và Butylated hydroxyanisole (BHA) được tìm thấy trong thịt xong khói, kali bromat thêm vào bột, propylparaben được dùng trong bánh ngọt, Butylated hydroxytoluene (BHT) trong ngũ cốc, titanium dioxide trong kẹo, và màu nhân tạo, chất làm ngọt nhân tạo trong thức uống. Những chất phụ gia thực phẩm và màu sắc này được sử dụng để duy trì độ tươi và giá trị dinh dưỡng hoặc cải thiện hương vị, kết cấu và hình thức.

Hiện tại, FDA là cơ quan quản lý chính chịu trách nhiệm xác định việc sử dụng và an toàn thực phẩm và phụ gia màu ở Hoa Kỳ. Để sử dụng một chất phụ gia đã được chấp thuận, nhà sản xuất có sự chấp thuận của FDA. Bản cho phép bao gồm bằng chứng chứng minh sự an toàn của chất này đối với mục đích sử dụng của nó.
Từ năm 1999, các chất phụ gia gián tiếp đã được phê duyệt thông qua quy trình thông báo trước khi đưa ra thị trường. Vùng xám hoặc những gì được coi là lỗ hổng trong các quy định này là việc phân loại “Thường được công nhận là an toàn” (GRAS), cho phép các nhà sản xuất quyết định sự an toàn của các chất phụ gia thay vì FDA.

Khám phá nguy cơ ung thư của phụ gia thực phẩm.

Ngày càng có nhiều bằng chứng liên kết một số chất phụ gia thực phẩm và ung thư. Trong phần này, chúng ta sẽ khám phá nghiên cứu về một số phụ gia thực phẩm thường được sử dụng đang được xem xét kỹ lưỡng về các đặc tính gây ung thư tiềm ẩn và thảo luận về các cơ chế thúc đẩy ung thư có thể có của chúng. EWG báo cáo rằng hơn 99% phụ gia thực phẩm được giới thiệu từ năm 2000 đã được các công ty thực phẩm và hóa chất chấp thuận thay vì được FDA xem xét kỹ lưỡng, với nhiều chất phụ gia liên quan đến rủi ro sức khỏe đáng kể, chẳng hạn như tăng nguy cơ ung thư, tác hại phát triển và rối loạn hormone.

Khoản trợ cấp này là do một lỗ hổng trong luật cho phép thực phẩm được phân loại là GRAS. Một số chất phụ gia có khả năng gây ung thư này bao gồm nitrat / nitrit, kali bromate, BHA, BHT, PFAS và các kim loại nặng như thủy ngân, chì, cadmium và asen. Chất gây ung thư hoặc tác nhân có khả năng gây ung thư. Kali bromat, BHA, BHT và PFAS đều có liên quan đến khả năng gây ung thư ở người, một số trong đó đã bị cấm ở các quốc gia khác (Brazil, Canada, EU và Anh), chẳng hạn như kali bromate.

Nitrat và nitrit thường có trong thực phẩm chế biến như thịt hong khói và cũng đã được tìm thấy trong nước máy. Những chất phụ gia này có thể tạo thành các hợp chất gây ung thư gọi là nitrosamine trong cơ thể liên quan đến ung thư dạ dày, thực quản và có thể là ung thư não và tuyến giáp. PFAS, được gọi là "hóa chất vĩnh cửu", được sử dụng trong các sản phẩm như chảo nấu ăn không dính.

Tiếp xúc lâu dài với kim loại nặng cao như asen và cadmium đã được chứng minh là dẫn đến tổn thương DNA, làm chết tế bào và làm tăng nguy cơ ung thư. Một số kim loại nặng, bao gồm cả asen, đã được tìm thấy trong thức ăn trẻ em và đang được các nhóm như EWG đòi loại bỏ.

What Food Additives Are Banned in Europe vs. the USA?

Dưới đây là danh sách một số phụ gia thực phẩm bị cấm ở châu Âu nhưng không bị cấm ở Mỹ:

Kali Bromat

Phụ gia này thường thấy trong các món nướng từ bột được thêm vào để làm cho bột nổi. Nó đã được tìm thấy trong hơn 130 thực phẩm chế biến khác nhau ở Hoa Kỳ. Kali bromat là một chất có thể gây ung thư đã bị cấm ở Liên minh châu Âu, Anh, Brazil và Canada. FDA vẫn chưa xem xét phụ gia thực phẩm này kể từ năm 1973.

Dầu thực vật brom (BVO)

BVO là một chất phụ gia chủ yếu được tìm thấy trong nước ngọt có hương vị cam quýt để giữ cho các hương vị không bị tách ra. Phụ gia này có liên quan đến việc tăng nguy cơ mắc các vấn đề về hệ thần kinh khi uống những đồ uống có chứa chất phụ gia này trong một thời gian dài. BVO hiện đang bị cấm ở châu Âu và Nhật Bản và được FDA phân loại là GRAS, cho phép sử dụng thành phần này mà không cần đánh giá an toàn.

Titanium Dioxide

Phụ gia này được tìm thấy trong nhiều loại thực phẩm chế biến, chẳng hạn như kẹo cho có màu sắc tươi sáng. Cơ quan An toàn Thực phẩm châu Âu (EFSA) xác định vào năm 2021 rằng các phụ gia này có thể tích tụ trong cơ thể và có khả năng gây tổn thương nhiễm sắc thể trong DNA, do đó khiến nó không an toàn để tiêu thụ ở châu Âu. Titanium Dioxide vẫn được phép ở Mỹ và chưa được đánh giá lại trong hơn 50 năm.

Propylparaben

Propyl paraben thường được tìm thấy trong các sản phẩm như mỹ phẩm và cả trong bánh ngọt. Mặc dù các paraben này đang được loại bỏ khỏi mỹ phẩm, chúng vẫn được tìm thấy trong 49 loại thực phẩm chế biến khác nhau. Paraben có liên quan đến việc gây rối loạn nội tiết và, theo CDC, đã được tìm thấy trong nước tiểu của 92,7% người Mỹ. Propyl paraben đã được loại bỏ khỏi danh sách phụ gia thực phẩm ở Liên minh châu Âu từ năm 2006.
---
Ủy ban Chuyên gia chung về Phụ gia Thực phẩm của FAO / WHO (JECFA) đã xem xét hơn 2600 chất phụ gia thực phẩm về độc tính, dịch tễ học và công nghệ sinh học. Một số hướng dẫn do JECFA đưa ra bao gồm, những chất phụ gia nào có thể được sử dụng, không được sử dụng, mức sử dụng tối đa, lượng tiêu thụ hàng ngày chấp nhận được, an toàn, độ tinh khiết của phụ gia thực phẩm.

Về yêu cầu ghi nhãn, hiện nay, FDA yêu cầu các nhà sản xuất liệt kê tất cả các thành phần trên nhãn thực phẩm theo thứ tự liều lượng (số lượng lớn nhất nằm trên). Tuy nhiên, một số được liệt kê chung là "gia vị", "hương vị", "hương liệu nhân tạo" hoặc, "màu nhân tạo" mà không phải ghi tên cho từng thành phần. Nó có thể gây hiểu lầm cho người tiêu thụ.

Tin tốt là có một nỗ lực để giáo dục và nâng cao nhận thức của người tiêu dùng về những rủi ro tiềm ẩn của phụ gia thực phẩm bởi các nhóm phi lợi nhuận như EWG. giúp cho mọi người lựa chọn sáng suốt thông qua nghiên cứu. Họ cung cấp thông tin giáo dục và hướng dẫn người tiêu dùng về các hóa chất, phụ gia thực phẩm và thực hành nông nghiệp khác nhau.
----
Bác sĩ Lai ghi thêm:


The most common preservatives
Sorbic acid (E200) and sorbates (mã số E201 – E203)

Axit sorbic và muối của nó, chẳng hạn như kali sorbate và natri sorbate, thường được sử dụng trong phô mai, bánh nướng, đồ uống và nước sốt. Chúng ức chế sự phát triển của nấm mốc và nấm men.

Benzoic acid (E210) and benzoates (E211 – E213)

Axit benzoic và muối của nó, chẳng hạn như natri benzoat và kali benzoat, thường được tìm thấy trong thực phẩm có tính axit như nước ngọt, nước ép trái cây, nước sốt và confi. Chúng ức chế sự phát triển của vi khuẩn và nấm.

Sulfur dioxide (E220) and sulfites (E221 – E228)

Sulfur dioxide và các dẫn xuất của nó được sử dụng trong trái cây sấy khô, rượu vang, giấm, các sản phẩm khoai tây và mứt. Chúng hoạt động như một chất chống oxy hóa và ngăn chặn sự phát triển của vi sinh vật.

Nitrates (E251) and nitrites (E249, E250)

Nitrat và nitrit được sử dụng trong thịt ngâm như giăm bông, xúc xích và thịt xông khói. Ở đó, chúng ức chế sự phát triển của Clostridium botulinum và cũng góp phần bảo tồn màu sắc.

Propionic acid (E280) and propionates (E281 – E283)

Axit propionic và muối của nó, chẳng hạn như natri propionate và canxi propionate, chủ yếu được sử dụng trong các món nướng và phô mai. Chúng cũng ức chế sự phát triển của nấm mốc và vi khuẩn.

HCD: Các bạn ở Mỹ nhìn trên nhãn in sẽ thấy tên các chất nầy, dươi đây là hình thí dụ:

 

Các bạn nhìn vào nhãn nơi ghi Ingredients sẽ thấy thành phần chất phụ gia.
Thường nó nằm gần chót, lý do là phân lượng chất chứa nhiều nằm trên theo luật.
-----===o0o===-----


Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét