Y HỌC THƯỜNG THỨC
Run Tay - Bác Sĩ Đinh Đại Kha
Run là những cử động không tự ý, lúc lắc đều đều tại một vùng cơ thể thí dụ như ở bàn tay, ở đầu, ở chân… Trong các trường hợp này, run tay là dấu hiệu nhìn thấy dễ dàng hơn hết.
Cơ chế run: các bắp thịt nơi bị run luân phiên co, giãn trong thời gian nhiều phút đồng hồ. Y học phân loại run tay như sau đây:
Run tay bình thường
Bàn tay mọi người đều run rất nhẹ trong khi cử động, hoặc ít hoặc nhiều. Muốn kiểm chứng điều này, bạn hãy giơ một tay về phía trước rồi doãng mạnh các ngón tay ra, sẽ thấy ngón tay rơi run. Cử động run tay bình thường là cử động nhẹ nên thường không ai để ý tới.
Các cử động run này trở nên mạnh hơn trong các trường hợp sau đây: Tình trạng căng thẳng tâm thần hay lo âu. Người nghiện rượu, người quen dùng thuốc an thần hay ma túy mà bị thiếu hụt các chất này. Khi uống cà-phê. Bị phản ứng phụ của một số thuốc bào chế hay ma túy. Một vài bệnh nội khoa cũng khiến run tay (thí dụ: cường giáp trạng).
Run tay đơn thuần
Run tay đơn thuần nghĩa là không kèm theo các triệu chứng thần kinh khác. Chứng run tay này không có nguyên nhân rõ ràng, có khi xảy ra cho nhiều người trong cùng gia đình. Các đặc tính của run tay đơn thuần bao gồm:
-Chứng này thường khởi đầu khi bệnh nhân mới trưởng thành.
-Càng lớn tuổi càng run mạnh hơn.
-Có trường hợp bệnh nhân đồng thời bị run đầu, trông thấy như họ thường xuyên gật đầu hay lắc đầu.
-Tới lúc run tay mạnh, bệnh nhân bị trở ngại khi viết (chữ khó đọc) hoặc khi ăn (khó cầm đũa, cầm dao, muỗng, nĩa).
Run tay trong lúc nghỉ
Loại run tay này xảy ra khi tay hoàn toàn thư giãn, không cử động. Run tay trong lúc nghỉ gồm các cử động run chậm hơn nhưng mạnh hơn nhiều loại run tay khác. Khi bệnh nhân bắt đầu cử động bàn tay thì tự nhiên bớt run hoặc hết run. Cơ chế run tay trong lúc nghỉ: một số tế bào thần kinh nằm sâu ở giữa đại não bị xáo trộn chức năng do bệnh liệt run Parkinson hay do phản ứng phụ của một số thuốc tâm thần hoặc thuốc chống ói mửa. Run tay trong lúc nghỉ có thể khiến bệnh nhân kém tự tin trong việc giao tế nhưng không ảnh hưởng tới sinh hoạt thường ngày vì bắt đầu cử động là hết run.
Run tay khi cử động
Run tay khi cử động cũng bao gồm các cử động run chậm và mạnh. Khi bắt đầu cử động là run, rồi càng tiếp tục càng run mạnh hơn. Nguyên nhân run tay khi cử động là xáo trộn tại tiểu não. Tiểu não nằm dưới đại não, là trung tâm điều hòa sự thăng bằng cơ thể và phối hợp cử động cơ bắp cho nhịp nhàng. Các trường hợp xáo trộn tiểu não bao gồm: -Một số bệnh di truyền -Bệnh đa xơ cứng (bệnh tại thần kinh trung ương) -Đột quỵ -Khối u vùng tiểu não -Nghiện rượu -Phản ứng phụ của một số thuốc an thần, thuốc chống kinh giật Nguyên nhân Chứng run tay có rất nhiều nguyên nhân. Bảng liệt kê sau đây sắp xếp các loại run tay, theo thứ tự từ loại rất phổ thông tới loại ít khi xảy ra: -Run tay bình thường -Run tay đơn thuần -Run tay do bệnh Parkinson -Run tay do đột quỵ hay bệnh đa xơ cứng -Run tay do bệnh gan -Run tay khi người nghiện thiếu rượu hoặc thiếu thuốc -Run tay do cường giáp trạng -Run tay do bệnh di truyền
-Run tay do phản ứng phụ của thuốc bào chế hay của hóa chất trong môi trường
-Run tay do xúc động tâm thần Khi cần gặp bác sĩ
Các trường hợp sau đây có thể là báo hiệu bệnh nghiêm trọng, cần cấp tốc gặp bác sĩ để kịp thời trị liệu: Chứng run tay đột nhiên xảy ra mà có cử động run mạnh ngay từ lúc khởi đầu. Người dưới 50 tuổi bị run tay mà trong gia đình không có ai mắc chứng này. Chứng run tay kèm theo triệu chứng thần kinh khác như yếu cơ bắp, đi đứng khó khăn, nói không rõ. Vừa run tay vừa hồi hộp hoặc đứng ngồi không yên. Ngoại trừ run tay bình thường và run tay đơn thuần là bệnh nhẹ, các loại run tay khác cũng cần khám lâm sàng để chẩn đoán, càng sớm càng tốt.
Xét nghiệm
Các xét nghiệm chẩn đoán run tay bao gồm: Chụp hình não bộ: Hình điện tuyến cắt lớp Hình cộng hưởng từ tính Xét nghiệm máu để ước lượng: Đường huyết Kích thích tố tuyến giáp trạng Chức năng gan Chức năng thận Điện cơ đồ: đo cường độ dòng điện của xung động thần kinh trong cơ bắp. Xét nghiệm này ít khi dùng tới.
Trị liệu
Tất nhiên điều quan trọng là trị liệu nguyên nhân. Các phương cách trị liệu phụ thuộc bao gồm: Tư thế: mang sách đồ vật nào thì nắm chắc đồ vật đó rồi đặt tay sát vào thân mình trong khi di chuyển. Tránh yếu tố gây run: đừng uống cà-phê, ngủ cho đủ.
Dùng dụng cụ trợ giúp: dùng loại dao ăn, nĩa đặc biệt có cán tròn và lớn, dùng đũa lớn, dùng ống hút (khi uống), thay khuy áo bằng băng Velcro (quai xé), dùng hốt khi mang giầy.
Dùng thuốc: thuốc an thần, thuốc ức chế thụ thể bê-ta, thuốc chống kinh giật. Liệu pháp truyền điện kích thích não bộ: gắn điện cực tại vùng giữa đại não để truyền điện. Liệu pháp này ít khi dùng tới.
Tóm tắt
Run là những cử động không tự ý và lúc lắc đều đều tại một vùng cơ thể, dấu hiệu dễ nhận thấy nhất là run tay. Đa số các trường hợp run tay: Run tay bình thường, mọi người đều có ít hoặc nhiều. Run tay đơn thuần, không kèm theo triệu chứng thần kinh khác. Các trường hợp cần khám bệnh khẩn cấp:
-Run tay mạnh đột nhiên khởi sự.
-Bệnh nhân dưới 50 tuổi và không có thân nhân bị run tay.
-Run tay kèm theo triệu chứng thần kinh khác như đi không vững.
Trị liệu:
-Trị liệu nguyên nhân.
-Trị liệu phụ thuộc: các phương cách trợ giúp, dùng thuốc, liệu pháp truyền điện kích thích não bộ.
Bảng đối chiếu danh từ y học Việt-Anh
Run Tremor Run tay Hand tremor
Run tay bình thường Physiologic tremor
Run tay đơn thuần Essential tremor
Run tay trong lúc nghỉ Resting tremor
Run tay khi cử động Intention tremor
Bệnh đa xơ cứng Multiple sclerosis (MS)
Liệu pháp truyền điện kích thích não bộ Deep brain stimulation
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét