Thứ Năm, 1 tháng 10, 2020

Trung Thu Nguyệt 中秋月 - Bạch Cư Dị


中秋月

萬里清光不可思
添愁益恨繞天涯。
誰人隴外久徵戍
何處庭前新別離。
失寵故姬歸院夜
沒蕃老將上樓時。
照他幾許人腸斷
玉兔銀蟾遠不知。 

白居易 

Trung Thu Nguyệt

Vạn lý thanh quang bất khả ty (tư)
Thiên sầu ích hận nhiễu thiên nhai.
Thuỳ nhân lũng ngoại cửu chinh thú
Hà xứ đình tiền tân biệt ly.
Thất sủng cố cơ quy viện dạ
Một phiên lão tướng thướng lâu thì.
Chiếu tha kỉ hứa nhân trường đoạn
Ngọc thố ngân thiềm viễn bất tri.

Bạch Cư Dị
***
Dịch Nghĩa: 

Trăng Trung Thu Từ muôn dậm, ánh trăng thật trong không thể trong hơn nữa
Ngàn nỗi hận sầu bao lấy cả một góc trời
Vùng đất ngoài xa bao người đi lính đã lâu
Trước sân từ phương nào có cuộc chia tay mới
Đêm nay, người cung phi già không còn được ân sủng quay về cung điện
Cũng vào lúc này viên tướng già không còn được trọng dụng lên lầu
Ánh trăng chiếu rọi, khiến lòng họ đau như đứt từng đoạn ruột.
Thỏ ngọc và Cóc bạc trên cung trăng xa xôi làm sao biết được 

Dịch Thơ: 

Muôn dăm ánh trăng soi sáng rực
Ngàn sầu chồng chất góc trời đông
Ngoài biên bao kẻ còn lưu trấn 
Sân trước nơi nao lại tiễn chồng 
Phai sắc cung phi hờn điện vắng
Mòn hơi lão tướng chán lầu không
Nhìn trăng đẹp sáng thêm đau thắt
Cóc thỏ trên trăng khó hiểu lòng

Quên Đi

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét