Dẫu mai thiên cổ đăng trình,
Tim còn giữ mãi bóng hình người thương.
I. Cóc cuối tuần Phú Lang Sa:
Demain Si ...
Demain quand le soleil se lève,
Peut-être serais-je jà mort.
Ma vie, si frivole et si brève,
Je l'écarterais sans remords.
Demain quand explose l'aurore,
Entonnera l'oiseau son chant,
Avec joie regardant éclore
Les fleurs qui parsèment le champ.
Demain quand s'éveille la ville,
La pandémie s'enfuit enfin.
L'homme, âme joyeuse et tranquille,
A conquis son traître destin.
Demain si périr je devais,
Mon cœur pour toi serait le même.
J'espère ainsi qu'au moins tu sais
Qu'il y a bien quelqu'un qui t'aime.
Trần Văn Lương
Cali, 5/2020
***
II. Phỏng dịch thơ Việt:
Ngày Mai Nếu ...
Ngày mai lúc mặt trời vừa chớm trổ,
Anh chắc đà thiên cổ bước đường xa.
Sống bất tài, vô dụng, uổng ngày qua,
Nếu mất cũng có gì mà tiếc nhớ.
Ngày mai lúc ánh bình minh rực nở,
Chim lại về tở mở cất lời ca,
Hân hoan nhìn ngắm những cánh đồng hoa,
Đang phơi phới trải ra đầy trước mặt.
Ngày mai lúc phố phường bừng mở mắt,
Đại dịch này dập tắt mới vừa xong.
Người sống còn, lòng thơ thới thong dong,
Mừng mình đã thoát khỏi tròng định mệnh.
Ngày mai nếu anh nằm trong đất lạnh,
Con tim anh vẫn canh cánh một niềm,
Cầu mong em hãy tin tưởng ngày đêm
Rằng có kẻ yêu em dù đã khuất.
Trần Văn Lương
Cali, 5/2020
***
III. Phỏng dịch thơ Tây Ban Nha: (thể endecasílabos)
Mañana Si ...
Mañana cuando el sol despierta al día,
Acaso yo ya habría fallecido.
Mi vida, improductiva y sin sentido,
Con gusto y alivio yo la perdería.
Mañana cuando progresa la aurora,
El ave, alegre, entonará su canto,
Y los cerezos romperán en llanto,
Aumentando la gracia de la flora.
Mañana cuando la ciudad despierta,
La pandemia se habría al fin fugado.
El corazón de alegría colmado,
La gente goza su victoria incierta.
Mañana si abandono yo mi vida,
Aún el alma mia te pertenece.
Espero bien que tu instinto te rece
Que alguien por siempre te ama, mi querida.
Trần Văn Lương
Cali, 5/2020
***
IV. Phỏng dịch thơ Anh văn: (thể iambic pentameter)
Tomorrow If ...
Tomorrow when the sun ignites the sky,
Perhaps my time has come to pass away.
My life, so vain and having gone astray,
To lose it I would waste no time to cry.
Tomorrow when the gorgeous dawn appears,
The birds return to start reciting chants,
Euphoric as if going through a trance,
While watching cherry blossoms shedding tears.
Tomorrow when the normal life rebounds,
The fierce pandemic just has been confined.
Thus peace and joy will bless our human kind,
That tricky fate has lost its deadly grounds.
Tomorrow if I meet my own demise,
My heart to you will always faithful be.
I hope, my dear, at least to make you see
That someone loves you till the day he dies.
Trần Văn Lương
Cali, 5/2020
***
V. Phỏng dịch thơ Latin: (thể hexamètre dactyllique) (*)
Cras Mane Si ...
Cras mane quando abigit lux matutina tenebras,
Forsitan hunc tristem mundum iam deseruero.
A mea omnino inutili vita separari
Nec miseriam nec luctum fortasse mihi det.
Cras mane quando renascens sol terram calefacit,
Incipiunt irundines cantare hilare.
Aspiciunt cum lætitia florere dahlias
Quæ agros extendentes ad horizonta adornant.
Cras mane quando urbs expergiscitur ex suo somno,
Pandemia atrox temporaliter denique fugit.
Populi corda ubique impleta felicitate sunt,
Quia victa est fortuna perfidiosa.
Cras mane si decedere de hac vita debebo,
Mea anima ardens pertinebit ad te etiamnunc.
Ante claudere oculos et abire in aevum,
Volo tibi dicere te amatum in perpetuum esse.
Trần Văn Lương
Cali, 5/2020
(*) Ghi chú:
Bài Latin trên được phân nhịp (scan) ra các pieds
(dactyle: D, spondée: S) của thể thơ này như sau:
Crās mănĕ| quāndo‿ăbĭ|gīt lūx| mātū|tīnă tĕ|nēbras, DDSSDS
Fōrsĭtăn| hūnc trīs|tēm mūn|dūm iām| dēsĕrŭ|ēro. DSSSDS
Ā mĕă|⁔ōmnī|no‿īnŭtĭ|lī vī|tā sĕpă|rāri DSDSDS
Nēc mĭsĕ|rīām| nēc lūc|tūm fōr|tāssĕ mĭ|hī det. DSSSDS
Crās mănĕ| quāndŏ rĕ|nāscēns| sōl tēr|rām călĕ|fācit, DDSSDS
Īncĭpĭ|ūnt ī|rūndī|nēs cān|tārĕ⁔hĭ|lāre. DSSSDS
Āspĭcĭ|ūnt cūm| lǣtĭtĭ|ā flō|rērĕ dăh|līas DSDSDS
Quæ‿āgrōs| ēxtēn|dēntĕs ăd| hōrī|zōntă⁔ă|dōrnant. SSDSDS
Crās mănĕ| quāndo‿ūrbs| ēxpēr|gīscĭtŭr| ēx sŭŏ| sōmno, DSSDDS
Pāndĕmĭa|‿ātrōx| tēmpŏră|lītēr|dēnĭquĕ| fūgit. DSDSDS
Pōpŭlĭ cōrdă⁔ŭbīque‿īmplētă fĕlīcĭtătē sunt, DDSDDS
Quīā| vīctā|⁔ēst fōr|tūnā| pērfĭdĭ|ōsa. SSSSDS
Crās mănĕ| sī dē|cēdĕrĕ| dē⁔hāc| vītă dĕ|bēbo, DSDSDS
Mēa‿ănĭ|ma‿ārdēns| pērtī|nēbīt| ād te‿ĕtĭ|āmnunc. DSSSDS
Āntē| clāudē|rē⁔ŏcŭ|lōs ĕt ă|bīrĕ⁔ĭn| ǣvum, SSDDDS
Vōlŏ tĭ|bī dī|cērĕ te‿ă|mātum‿īn| pērpĕtŭ|um‿ēsse. DSDSDS
***
VI. Phỏng dịch thơ Hán:
明 天 倘 若...
明 天 旭 日 未 全 開,
我 也 許 曾 到 九 陔.
一 片 虛 生 終 若 失,
無 人 費 淚 泣 其 災.
明 天 暖 氣 滿 雲 霄,
百 鳥 齊 歸 舉 舊 韶,
忻 悅 看 桃 花 怒 放,
風 搖 瘦 樹 瓣 輕 飄.
明 天 城 市 忽 回 生,
大 疫 今 年 早 已 停.
處 處 心 平 安 快 活,
知 人 勝 過 運 凶 星.
明 天 倘 若 我 長 眠,
此 段 鍾 情 永 不 遷.
指 望 妳 深 明 一 次
有 人 愛 妳 似 狂 飆.
陳 文 良
***
Âm Hán Việt:
Minh Thiên Thảng Nhược ...
Minh thiên húc nhật vị toàn khai,
Ngã dã hử tằng đáo cửu cai.
Nhất phiến hư sinh chung nhược thất,
Vô nhân phí lệ khấp kỳ tai.
Minh thiên noãn khí mãn vân tiêu,
Bách điểu tề quy cử cựu thiều,
Hãn duyệt khán đào hoa nộ phóng,
Phong diêu sấu thụ, biện khinh phiêu.
Minh thiên thành thị hốt hồi sinh,
Đại dịch kim niên tảo dĩ đình,
Xứ xứ tâm bình an khoái hoạt,
Tri nhân thắng quá vận hung tinh.
Minh thiên thảng nhược ngã trường miên,
Thử đoạn chung tình vĩnh bất thiên.
Chỉ vọng nễ thâm minh nhất thứ
Hữu nhân ái nễ tự cuồng tiên.
Trần Văn Lương
Cali, 5/2020
Nghĩa:
Ngày mai (khi ánh) mặt trời mới mọc chưa nở ra hết,
Anh có thể đã phải lên trời rồi.
Một mảnh sống thừa vô dụng nếu cuối cùng có mất đi
(Thì) chẳng ai phí nước mắt để khóc cho cái tai họa của nó.
Ngày mai (khi) khí ấm đầy trời,
(Hàng) trăm con chim cùng về cất lên khúc nhạc cũ,
Vui vẻ nhìn hoa đào rực nở,
Gió lay cây gầy, cánh hoa theo gió nhẹ bay.
Ngày mai (khi) thành phố vụt sống lại,
Cơn đại dịch năm nay sớm đã ngừng.
Con tim khắp nơi (đều) bình an vui thích,
Biết con người đã thắng được (các) sao dữ của số mệnh.
Ngày mai nếu anh chết,
Khúc tình (dốc hết như chén rượu) này vĩnh viễn không đổi.
(Anh) trông mong em biết rõ một lần (rằng)
Có người yêu em như cuồng phong bão táp.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét