1- Bồ tát man菩薩蠻= Bồ tát man菩薩鬘: Vốn là bài nhạc của
Đường giáo phường, sau dùng làm từ bài. Tên khác là “Tử dạ ca子夜歌”, “Trùng điệp kim重疊金” v.v. Bài từ này có 44 chữ, đoạn trước và đoạn sau đều có 4 câu, 2 trắc
vận và 2 bình vận. Cách luật:
X
B X T
B B T (vận),
B B
T T B
B T (vận).
T T
T B B (đổi vận),
T B
B T B (vận).
X B
B T T (đổi vận),
X T
B B T (vận).
X T
T B B (đổi vận),
X B
X T B (vận).
X = bất luận; B = bình thanh;
T = trắc thanh, vận = vần.
2- Ai tranh哀箏: tiếng đàn tranh nghe buồn bã.
3- Lộng弄: Chơi 1 khúc nhạc như gẩy đàn, thổi sáo…
4- Tương giang khúc湘江曲: Tức là bài Tương giang oán 湘江怨
hay Tương phi 湘妃怨 hay Tương phi lệ 湘妃淚,
một bản nhạc cổ nổi tiếng của TH thời xưa nói về sự tích 2 vị cung phi của vua
Thuấn 舜tuẫn tiết ở sông Tương giang khi nghe tin vua Thuấn
băng hà.
5- Tương ba 湘波: sóng trên sông Tương.
6- Tiêm chỉ纖指: ngón tay thon nhỏ.
7- Thập tam huyền十三弦: Đàn tranh cổ có 13 dây.
8- Tế tương u hận truyền 細將幽恨傳: câu này có thể hiểu là "Tương u hận tế truyền"
= đem chuyện u hận ngày xưa (2 vị phi của vua Thuấn tuẫn tiết) tỉ mỉ phát tán
ra, nói rõ ra, truyền ra.
9- Đương diên當筵: ngay trong bữa tiệc rượu. Diên筵 = chiếu
tre.
10- Thu thủy秋水: ví với ánh mắt của nữ giới, trong vắt như nước mùa
thu.
11- Mạn: 慢=chậm, thong thả hay 漫=
tràn lan, chan hòa; Trong bài này đều có nghĩa là ngưng thần chú thị.
12- Ngọc trụ 玉柱hay nhạn trụ雁柱: dụng cụ chế bằng
tre hay gỗ để căng dây đàn, đầu trên chống vào dây đàn, 2 chân ở đầu kia đứng
trên cây đàn trông giống như hình 1 con chim nhạn dang cánh. Cây đàn có 13 dây
thì có 13 cây trụ xếp nghiêng trông giống như 1 đàn nhạn đang bay. Ngọc trụ là
tiếng thường dùng trong văn chương cổ.
14- Đoạn trường: đau buồn, buồn
bã. Đoạn trường thì: đến lúc buồn bã.
15- Xuân sơn: sách Tây Lương
Tạp Ký 西京雜記của tác giả Lưu Hâm 劉歆
đời Tây Hán 西漢, quyển 2 viết: Trác Văn Quân 卓文君
xinh đẹp, mi sắc như vọng viễn sơn 眉色如望遠山. Từ đấy về sau
văn chương ví đôi lông mày của mỹ nhân như dãy núi mùa xuân.
16- Mi Đại 眉黛: Đại 黛 có nghĩa là phẩm mầu
xanh đen của phụ nữ dùng vẽ lông mày vì vậy văn chương gọi lông mày phụ nữ hay
gọi chung giới nữ lưu là "mi đại" hay "phấn đại". 4 chữ
xuân sơn mi đại là chỉ đôi chân mày người đẹp.
Dịch Nghĩa:
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét