Thứ Sáu, 23 tháng 7, 2021

Linh Triệt Thiền Sư

(Thân tặng ÔC và nhóm LTCD 21)

Linh Triệt 靈澈 (746-816) là một nhà sư rất lổi lạc thời Đường, hiệu là Nguyên Trừng, tên tục Tính Thang, quê ở Hội Kê (nay là Thiệu Hưng, Chiết Giang). Ông xuất gia ở chùa Vân Môn, Hội Kê lúc nhỏ và tu ở chùa Trúc Lâm, Nhuận Châu, nay là Trấn Giang, Giang Tô. Tuy tiếp thu Phật học, ông chăm chỉ đọc sách, có năng khiếu thi văn. Vào cuối thời Kiên Trung, ông sống ở Ngô Hưng Hà Sơn, du giảng và ngao du với hai nhà sư và cũng là nhà thơ: Linh Nhất 靈一 và Kiểu Nhiên 皎然. Các ông thường xướng họa thơ với nhau.

Trở lại phía nam, đến Lư Sơn, và sau đó là Việt Châu. Ông xướng họa thơ với Lưu Trường Khanh, Hoàng Phủ Tằng... Vào năm Đức Tông Hưng Nguyên đầu tiên (784), Kiểu Nhiên đã viết một cuốn sách cho Bao Cát và Lý Thư, hai nhà lãnh đạo của giới văn học đương thời, và bài thơ của ông đã được đánh giá cao. Vào thời điểm đó, các nhà thơ như: Kiểu Nhiên, Lưu Trường Khanh, Quyền Đức Dư, Liễu Tông Nguyên, Lưu Vũ Tích, Lữ Ôn Đẳng, đều có giao du với ông.

Vào năm Trấn Nguyên thứ sáu (790), ông lại đến Trường An, nổi tiếng và được nhiều người biết đến. Vào cuối năm Trấn Nguyên, Lưu Ngữ làm Trung Quý tức giận, ông bị vu cáo oan, nên bị chuyển đến Đinh Châu, và sau đó được ân xá về Đông Ngô. Đầu năm Nguyên Hòa, ông thăm lại Giang Tây, sau đó đến Giản Châu, Hồ Châu. Vào năm Nguyên Hà thứ 4 (809), ông sống ở Sơn Đông Lâm chùa Lộc Sơn và trở về Giang Tây. Cuối cùng Ông đuợc mời đến chùa Khai Nguyên ở Huyền Châu và mất tại đây năm Nguyên Hòa thứ 11 (816).

Ông làm khoảng 2.000 bài thơ, trong đó 300 bài đã được các đệ tử tổng hợp lại thành 10 tập Linh Triệt Thi Tập灵澈诗集. Ngoài ra thơ của Ông còn được sưu tầm trong 50 năm từ Đại Lý đến Nguyên Hòa để hát thưởng cho dân chúng, và được biên soạn thành 10 tập Thù Xướng Tập 酬唱集. Ông giỏi về Luật Học, và là tác giả của 21 tập Luật Tông Dẫn Nguyên 律宗引源

Nhưng tất cả đều bị thất lạc. Không có tập nào tồn tại cho đến ngày nay.Toàn Đường Thi 全唐詩còn giữ được 16 bài thơ của ông và một số đoạn viết.

Lưu Trường Khanh 劉長卿 Liú Cháng Qīng

Nguyên Tác:             Phiên Âm:

送靈澈上人 Tống Linh Triệt Thượng Nhân
蒼蒼竹林寺 Thương thương Trúc Lâm tự
杳杳鐘聲晚 Yểu yểu chung thanh vãn
荷笠帶斜陽 Hà lạp đới tà dương
青山獨歸遠 Thanh sơn độc quy viễn

Lưu Tùy Châu Tập - Đường - Lưu Trường Khanh 劉隨州集-唐-劉長卿 và Ngự Định Toàn Đường Thi ( mộc bản) Quyển 147 Lưu Trường Khanh cho 2 bài thơ của Lưu Trường Khanh: Tống Linh Triệt Thượng Nhân và Tống Phương Ngoại Thượng Nhân.

Các sách khác cũng cho mộc bản tương tự: Ngự Định Toàn Đường Thi - Thanh - Thánh Tổ Huyền Diệp 御定全唐詩-清-聖祖玄燁,Ngự Định Bội

Văn Trai Vịnh Vật Thi Tuyển - Thanh - Trương Ngọc Thư 御定佩文齋詠
物詩選-清-張玉書,Giang Tây Thông Chí - Thanh - Tạ Mân 江西通志-清
-謝旻,Thạch Thương Lịch Đại Thi Tuyển - Minh - Tào Học Thuyên 石倉
歷代詩選-明-曹學佺.

Bên dưới chỉ thảo luận bài Tống Linh Triệt Thượng Nhân, còn bài Tống Phương Ngoại Thượng Nhân dành lại cho các bạn muốn tìm hiểu thêm. Bài thơ này được Thi Viện đăng dưới tựa Tống Thượng Nhân.

送方外上人 Tống Phương Ngoại Thượng Nhân
孤雲將野鶴 Cô vân tương dã hạc Mây đơn cùng hạc hoang
豈向人間住 Khởi hướng nhân gian trụ Há ở mãi trần gian
莫買沃洲山 Mạc mãi Ốc Châu san Chớ mua Ốc Châu vậy
時人已知處 Thì nhân dĩ tri xử Chỗ người biết rõ ràng.

Ốc Châu: núi ở phía đông bắc huyện Tân Xương, Chiết Giang, xưa nhà ẩn sĩ Chi Độn đã thả chim hạc tại nơi này.

Ghi chú:

thượng nhân: người có đạo đức cao; người bên trong có đạo đức và trí tuệ, bên ngoài có đức hạnh; con cháu gọi cha mẹ hoặc ông bà. thương thương: màu xanh đậm

Trúc Lâm Tự: chùa ở Nhuận Châu, nay là Trấn Giang, Giang Tô. Nay có chùa Trúc Lâm trên núi Thái Sơn ở Yên Đài, Sơn Đông, và chùa Trúc Lâm ở Vũ Hán, Hồ Bắc yểu yểu: mờ nhạt, mông lung, xa cách hà lạp: nón làm bằng lá sen, có vành rộng tà dương: phía tây của ngọn núi, buổi chiều tà thanh sơn: núi xanh, nơi ẩn cư, tên núi Thanh Sơn/Thanh Linh Sơn, ngày nay ở đông nam Đang Đồ, An Huy. Sư Linh Triệt ở chùa Trúc Lâm đến thăm thi nhân Lưu Trường Khanh. Chùa ở khá xa nên chỉ nhìn thấy màu xanh thăm thẳm và tiếng chuông vọng lại từ xa. Khi sư ra về trời về chiều nắng đã dịu, nhưng vẫn còn chiếu trên chiếc rộng vành. Khung cảnh cô tịch, sư đi một mình về núi xanh.

Dịch Nghĩa: Tiễn Sư Linh Triệt

Chùa Trúc Lâm trong đám cây xanh xanh rậm rạp
Chuông chiều nghe văng vẳng từ xa thẳm
Chiếc nón lá vành to nhuộm ánh nắng xế
Một mình về núi xanh xa xôi.

Dịch Thơ: Tiễn Sư Linh Triệt

Chùa Trúc Lâm xanh rậm
Hồi chuông vọng thật xa
Một mình về núi vắng.
Vành nón hứng nắng tà.

Vùng Trúc Lâm cỏ cây xanh thẳm
Chuông chùa văng vẳng thoảng dư âm
Nắng chiều đổ xéo trên vành nón
Núi xanh đơn độc bước âm thầm.

On Parting With Buddhist Master Ling Che by Liu Chang Qing

The Bamboo Forest Temple looked dark dark green,
From far away resounded the late afternoon temple bell.
The broad rim hat carried the light setting sunshine,
Alone he returned to the blue mountain, his retreat.

On Parting With The Buddhist Pilgrim Ling Che by Liu Changqing

From the temple, deep in its tender bamboos,
Comes the low sound of an evening bell,
While the hat of a pilgrim carries the sunset
Farther and farther down the green mountain. 300 Tang Poems

On Parting with the Buddhist Master Ling Che by Liu Changqing

O green, so green: your Bamboo Forest Temple,
From afar, come faintly: its bell’s evening tolls.
Broad hat on your back, while the sun is yet to set,
Alone you return to your distant green hills abode.

Translated by Andrew W.F. Wong (Huang Hongfa) 譯者: 黃宏發

Ngoài bài tứ tuyệt trình bày bên trên, Lưu Trường Khanh còn làm ít nhất 3 bài thơ Đường luật khác trong tựa có nhắc đến sư Linh Triệt:

. Bài tứ tuyệt với tựa: Thù Linh Triệt Công Tương Chiêu 酬靈徹公相招
. Bài thất ngôn bát cú với tựa: Tống Linh Triệt Thượng Nhân Hoàn Việt Trung 送靈澈上人還越中,
. Bài ngũ ngôn bát cú với tựa: Tống Linh Triệt Thượng Nhân Quy Tung Dương Lan Nhược 送靈澈上人歸嵩陽蘭若.

1. Bài Thù Linh Triệt Công Tương Chiêu 酬靈徹公相招 đăng trong Ngự Định Toàn Đường Thi và các sách: Lưu Tùy Châu Tập - Đường - Lưu Trường Khanh 劉隨州集-唐-劉長卿, Ngự Định Toàn Đường Thi - Thanh - Thánh Tổ Huyền Diệp 御定全唐詩-清-聖祖玄燁, Vạn Thủ Đường Nhân Tuyệt Cú - Tống - Hồng Mại 萬首唐人絕句-宋-洪邁, Đường Thi Kỷ Sự - Tống - Kế

Hữu Công     唐詩紀事-宋-計有功.

Nguyên tác:  Phiên âm:

酬靈徹公相招 Thù Linh Triệt Công Tương Chiêu
石澗泉聲久不聞 Thạch giản tuyền thanh cửu bất văn
獨臨長路雪紛紛 Độc lâm trường lộ tuyết phân phân
如今漸欲生黃髮 Như kim tiệm dục sanh hoàng phát
願脫頭冠與白雲 Nguyện thoát đầu quan dữ bạch vân

刘长卿酬灵彻公相招书法欣赏
Lưu Trường Khanh Thù Linh Triệt Công Tương Chiêu Thư Pháp Hân Thưởng

Ghi chú:

Công tương: chỉ công khanh quan tước
Trường lộ: đường dài, đường xa
Phân phân: đa dạng, kỳ lạ
Như kim: hiện tại
Hoàng phát: tuổi già, người già, trở nên vàng trắng
Thoát quan: xả mão, giải mão, từ bỏ quan chức về ở ẩn

Khi Lưu Trường Khanh được bổ nhiệm làm Tư Mã Mục Châu, sư Linh Triệt có đến thăm ông. Lúc Linh Triệt trở về Ngạc Châu, LTK làm tặng bài Tống Linh Triệt Thượng Nhân Hoàn Việt Trung bên dưới. Sau đó Linh Triệt có mời LTK đến chơi đất Việt nên LTK có làm bài thơ Thù Linh Triệt Công Tương Chiêu này. Qua bài thơ, ta có thể nhìn thấy tình bạn thân thiết giữa họ. Khó dịch tựa bài thơ cho chính xác. Tựa có nói đến sư Linh Triệt, nhưng toàn bài thơ chỉ nói LTK đi thăm sư Linh Triệt và trên đường về. Câu 1 và 2 tả âm thanh và cảnh vật. Câu 3 và 4 nói ý nguyện từ quan hưởng nhàn. Chỗ nào nhắc đến Linh Triệt?

Dịch nghĩa: Mời Sư Linh Triệt

Đã lâu không nghe tiếng suối reo trong khe đá,
Đi một mình trên đường xa tuyết phủ đầy.
Hiện tại ta muốn để tóc vàng (bạc với tuổi già) dần dần,
Với ý nguyện sớm bỏ mão từ quan vể vui chơi với mây trời.

Dịch thơ: Trên Đường Về

Lâu lắm không nghe tiếng suối reo
Đường xa tuyết phủ cảnh đèo heo.
Tuổi già mái tóc dần dần trắng,
Bỏ mão từ quan nguyện sớm theo.

On The Way Home by Liu Chang Qing

For a long time, I have not heard sound of the creek in the stone ravine,
Walking alone on the long road covered with snow.
For now I want to let my hair turn white slowly,
Willing to take off my hat, retire from official appointment and enjoy watching white clouds.

2. Bài Tống Linh Triệt Thượng Nhân Hoàn Việt Trung 送靈澈上人還

越中 lấy từ Ngự Định Toàn Đường Thi Quyển 151 Lưu Trường Khanh 御 定全唐詩巻一百五十一劉長卿 và còn được đăng trong các sách: Ngự Định Toàn Đường Thi - Thanh - Thánh Tổ Huyền Diệp 御定全唐詩-清-聖 祖玄燁, Ngự Định Toàn Đường Thi Lục - Thanh - Từ Trác 御定全唐詩錄 -清-徐倬, Văn Uyển Anh Hoa - Tống - Lý Phưởng 文苑英華-宋-李昉.

Nguyên tác: Phiên âm:
送靈澈上人還越中

Tống Linh Triệt Thượng Nhân Hoàn Việt Trung

禪客無心杖錫還 Thiền khách vô tâm trượng tích hoàn
沃洲深處草堂閒 Ốc Châu thâm xứ thảo đường nhàn
身隨敝屨經殘雪* Thân tùy tệ lũ kinh tàn tuyết
手綻寒衣入舊山 Thủ trán hàn y nhập cựu san
獨向青溪依樹下 Độc hướng Thanh Khê y thụ hạ
空留白日在人間 Không lưu bạch nhật tại nhân gian
那堪別後長相憶** Na kham biệt hậu trường tương ức
雲木蒼蒼但閉關 Vân mộc thương thương đãn bế quan

Dị bản: *lý履thay vì lũ屨 **dạ夜 thay vì hậu後

Mộc bản trong sách Lưu Tùy Châu Tập - Đường - Lưu Trường Khanh 劉隨州
集-唐-劉長卿 và Doanh Khuê Luật Tủy - Nguyên - Phương Hồi 瀛奎律髓-
元-方回 không cho dị bản nào. Ngoài ra bạn nào sử dụng văn bản của
Thi Viện cần lưu ý: chữ đầu câu 7 đọc sai ra hình邢 thay vì na那.

Ghi chú:

Việt Trung: nguyên là 8 huyện thuộc tỉnh Thiệu Hưng vào thời nhà Đường
Thiền khách: người tu thiền, đây chỉ thiền sư Linh Triệt
Vô tâm: không kế hoạch, không thành kiến, không quan tâm, ngôn từ Phật giáo: thành tâm thoát khỏi tà niệm trượng tích: gậy có tra những vòng thiếc hay đồng của nhà sư
Ốc Châu: núi ở phía đông bắc huyện Tân Xương, Chiết Giang thảo đường: nhà cỏ, nhà tranh, nhà lá tàn tuyết: tuyết chưa tan
Cựu sơn: quê quán, nguyên quán
Độc hướng: hưóng tới, dẫn đến
Thanh Khê: tên huyện, nay là huyện Thuần An, Chiết Giang
Na kham: làm thế nào có thể giữ lại
Trường tương: xuất hiện, nói về ngoại hình
Vân mộc: cây cao ngất trời đụng mây
Thương thương: màu lam đậm
Bế quan: đóng cửa, cắt đứt liên lạc

Dịch nghĩa: Tiễn Sư Linh Triệt Trở Về Việt Trung

Thiền sư ung dung chống gậy thiếc trở về đất Việt
Căn nhà tranh (cỏ) an nhàn nơi cùng tận của Ốc Châu
Chân mang dép mòn đạp trên tuyết chưa tan
Tay níu chỗ áo lạnh rách đi vào vùng núi cũ (quê quán)
Một mình đi về hướng Thanh Khê (con suối xanh) và tựa vào một gốc cây
Trả lại cho cõi người mặt trời sáng lạng
Làm sao khi từ biệt rồi còn nhớ nhau lâu dài
Đóng cửa nhà giữa chốn cây rừng cao tận mây.

Dịch thơ: Tiễn Sư Linh Triệt Trở Về Việt Trung

Tâm không tay gậy về Việt Trung,
Nhà cỏ Ốc Châu nơi tận cùng.
Chân xỏ dép mòn dẩm tuyết trắng,
Tay ghì áo lạnh bước ung dung.
Thanh Khê đúng hướng tựa cây nghỉ,
Trả lại nhân gian ngày sáng trưng,
Cách biệt nhớ nhung không luyến tiếc,
Tịnh tâm khép cổng giữa cây rừng.

On Parting with the Buddhist Master Ling Che Returning to Yue Zhong by Liu Chang Qing

The master was returning home; leaning on his walking cane, he walked slowly with empty mind,
His quiet thatch home was in the farthest part of Hang Zhou.
His worn out sandals stepped on the melting snow,
His hand clasped on the torn coat as he entered the familiar mountain.
Alone he walked toward Qing Xi (Green Creek) and rested against a tree,
Returning the bright sunlight to human kind.
How could we bid goodbye and still remember one another for a long time?
Close the gate and meditate among cloud-reaching trees.

劉長卿送靈澈上人歸嵩陽蘭若書法欣賞
Lưu Trường Khanh Tống Linh Triệt Thượng Nhân Quy
Tung Dương Lan Nhược Thư Pháp Hân Thưởng

3. Bài Tống Linh Triệt Thượng Nhân Quy Tung Dương Lan Nhược lấy từ Ngự Định Toàn Đường Thi Quyển 147 Lưu Trường Khanh 御定全唐詩 巻一百四十七劉長卿 và các sách: Lưu Tùy Châu Tập - Đường - Lưu Trường Khanh 劉隨州集-唐-劉長卿, Văn Uyển Anh Hoa - Tống - Lý Phưởng 文苑英華-宋-李昉, Cổ Lệ Phủ - Minh - Vương Chí Khánh 古儷府-明-王志慶, Ngự Định Toàn Đường Thi - Thanh - Thánh Tổ HuyềnDiệp 御定全唐詩-清-聖祖玄燁, Ngự Định Bội Văn Trai Vịnh Vật Thi Tuyển - Thanh - Trương Ngọc Thư 御定佩文齋詠物詩選-清-張玉書.

Nguyên tác: Phiên âm: Dịch thơ:

送靈澈上人 Tống Linh Triệt Thượng Nhân
歸嵩陽蘭若* Quy Tung Dương Lan Nhược

南地隨縁久 Nam địa tùy duyên cửu Đất Nam phát tùy duyên,
東林幾嵗空 Đông Lâm kỷ tuế không Đông Lâm chùa tịnh yên.
暮山門獨掩 Mộ san môn độc yểm Quạnh hiu cổng khép kín,
春草路難通 Xuân thảo lộ nan thông Cỏ rậm đường không xuyên.
作梵連松韻 Tác phạn liên tùng vận Tiếng kệ hòa vào gió,
焚香入桂叢 Phần hương nhập quế tùng Khói nhan nhập cõi thiền.
唯將舊缾鉢 Duy tương cựu bình bát Chỉ còn thoát tục thế,
卻寄白雲中 Khước ký bạch vân trung. Bình bát gởi mây tiên.

Dị bản: *nham巖 thay vì nhược若 **thanh青thay vì xuân春

Ghi chú:

Tung Dương: Chùa dưới chân núi Thái Thất ở huyện Đăng Phong, tỉnh Hà Nam. Được xây dựng vào thời Thái Hoà của triều đại Bắc Ngụy, ban đầu nó có tên là Chùa Tung Dương Tự, và được đổi tên thành Tung Dương Quan vào thời nhà Đường. lan nhược: tự viện, từ chữ Phạn A Lan Nhược, thanh tịnh không phiền não tùy duyên: để theo tự nhiên

Đông Lâm: rừng ở phía đông, chùa Đông Lâm trên núi Lư
Sơn môn: cổng ngoài của chùa
Tác phạn: đọc tếng Phạn, tụng kinh
Tùng vận: gió thông reo
Quế tùng: rừng cây quế, nơi ẩn dật tịnh tâm
Bình bát: dụng cụ đựng thức ăn của nhà sư khi đi khất thực

Dịch nghĩa: Tiễn Sư Linh Triệt Về Chùa Tung Dương

Đất Nam tùy duyên mà bền vững lâu dài,
Nhưng chùa Đông Lâm lại vắng lặng trong nhiều năm.
Cổng chùa quạnh hiu khép kín,
Cỏ xuân mọc phủ hết lối mòn.
Tiếng kinh kệ hòa vào gió rì rào qua rạng thông,
Khói nhan xuyên thấu rừng quế, nơi thiền tịnh.
Chỉ còn chiếc bình bát cũ là tài sản thế tục,
Từ bỏ nó bằng cách ký gởi vào đám mây trắng.

On Parting With Buddhist Master Ling Che Returning to Song Yang Temple by Liu Chang Qing

The South land has a long history in accordance with conditions,
But the Donglin Temple was empty for a few years.
The lonely temple gate was closed,
And spring grass made the road hard to pass.
The sutra recitation rhymed with pine sound,
And burned incense clouds permeated the retreat space (cinnamon forest).
Only remained the monk old food bowl (only worldly possession),
To be sent to white clouds (to get rid off).

Ngoài 4 bài thơ về sư Linh Triệt của Lưu Trường Khanh, nhiều thi nhân Đường dành cho ông ca tụng như bên dưới:

酬靈澈上人 盧綸
2. 送僧仲剬東遊兼寄呈靈澈上人 劉禹錫
3. 戲贈靈澈上人 呂溫
寄靈澈上人 張祜
5. 妙喜寺高房期靈澈上人不至,重招之一首 皎然
6. 山居示靈澈上人 皎然
7. 宿法華寺簡靈澈上人 皎然
8. 靈澈上人何山寺七賢石詩 皎然
Tống Linh Triệt - Kiểu Nhiên 送靈澈皎然
Tặng Linh Triệt Thiền Sư - Linh Nhất 贈靈澈禪師靈一

Phí Minh Tâm Biên Soạn

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét