Lý Đoan 李端 tự Chính Kỷ 正己, người đất Triệu, đỗ tiến sĩ năm Đại Lịch thứ 5. Con Cò không tìm được ngày sinh và ngày mất của ông nhưng biết ông chơi rất thân với Lư Luân 盧綸 (748-800). Ông để lại rất ít thơ (chừng vài chục bài). Con Cò chỉ dịch 5 bài trong dòng thơ lãng mạn của ông.
Nguyên tác Dịch âm
閨情 Khuê Tình
月落星稀天欲明 Nguyệt lạc tinh hy thiên dục minh,
孤燈未滅夢難成 Cô đăng vị diệt mộng nan thành.
披衣更向門前望 Phi y cánh hướng môn tiền vọng,
不忿朝來鵲喜聲 Bất phẫn triêu lai thước hỉ thanh.
Chú giải
閨 khuê: cửa tò vò (trên cong dưới hình chữ nhật), nhà trong, phòng khuê.
鵲 thước: chim khách. Người Trung Quốc tin rằng sáng sớm mà nghe chim khách kêu là ngày đó có tin lành.
Dịch nghĩa
Nỗi lòng khuê phụ
Trăng đã lặn, sao đã thưa, trời sắp sáng,
Ngọn đèn cô đơn vẫn chưa tắt, mộng khó thành.
Khoác áo (đi ra) phía cửa trước, ngóng,
Không giận con chim khách báo tin lành (vì trong lòng vẫn còn hy vọng chàng về trễ).
Dịch thơ
Nỗi lòng khuê phụ
Trăng lặn sao thưa trời sáng xanh,
Đèn côi chửa tắt mộng không thành.
Vội vàng khoác áo nhìn ra cửa,
Chẳng giận con chim khách báo lành.
Con Cò
***
Các Bài Dịch Khác:
Nỗi Lòng Phòng Khuê
Trăng lặn sao thưa sắp sáng ngày,
Đèn khuya chưa tắt ngủ không say.
Khoác thêm chiếc áo nhìn ra cửa,
Giận sẻ tin lành sớm báo sai.
Mỹ Ngọc
Nov. 23/2024.
***
Tình Khúc Khuê Phòng
Sao thưa trăng lặn loé bình minh
Mờ nhạt đèn soi kẻ thất tình
Mắt dõi ngóng mong hờ áo khoác
Bất bình chim khách réo đưa tin…
Kiều Mộng Hà
Nov.25.2024
***
Nỗi Lòng Khuê Phụ
Sao thưa trăng lặn sắp hừng đông
Đèn sáng cô đơn mộng chẳng xong
Khoác áo dõi nhìn ra cửa đợi
Tin lành chim thước báo hoài công
Kim Oanh
***
Tình Phòng Khuê
Trăng lặn sao thưa trời sáng nhanh
Đèn cô sắp tắt mộng chưa thành
Áo hờ cửa trước nhìn mong ngóng
Hờn giận, bình minh thước báo lành!
Lộc Bắc
***
Lẻ Bóng Khuê Phòng
Trăng lặn sao thưa trời rạng sáng
Chong đèn chờ đợi mộng tan hoang
Khoác hờ chiếc áo ra ngoài ngóng
Tiếng thước báo tin, ảo vọng tàn
Thanh Vân
***
Góp ý:
* Khuê là phòng của phụ nữ, tỷ như Khuê trung thiếu phụ bất tri sầu.
* Diệt là hết. Là chìm xuống như diệt đỉnh. Trừ hết phiền não, tới niết bàn, như diệt độ.
*Phi là mở ra, xé ra như nhi phi kỳ địa là rồi chia đất ấy ra. Là mặc, khoác áo, như phi cầu là mặc áo cừu.
*Cánh là lại, càng thêm, cánh sinh là sống lại. Cũng đọc là canh, nghĩa là thay đổi, như canh hành là tái giá, canh tính là đổi họ.
*Phẫn là giận, hận.
*Ngoài Bắc gọi là Chim Khách, thấy nó kêu là nhà có khách. Thi Viện cũng giảng là Chim Khách. Nguyễn Tôn Nhan cũng vậy, còn nói thêm Thước hỷ, từ kép, là tin vui.
Nếu theo văn xuôi thì BS hiểu là thiếu phụ đang mong chờ chồng hay tình lang, thức trắng đêm, gần sáng mặc áo, nhìn ra trước cửa, hy vọng chàng trở về nên không hận con chim khách báo tin vui. Bất hận là không hận. Khi chim báo tin vui thì tin vui đâu có đến ngay, phải chờ,
Tinh Nơi Phòng Khuê
Trăng lặn, sao thưa, trời sáng nhanh,
Đèn côi chưa tắt, mộng khó thành,
Khoác áo lại nhìn ra cửa trước,
Chẳng hận chim kia báo chuyện lành.
Bát Sách.
(Ngày 26/11/2024)
***
Nguyên tác: Phiên âm:
閨情-李端 Khuê Tình - Lý Đoan
月落星稀天欲明 Nguyệt lạc tinh hy thiên dục minh
孤燈未滅夢難成 Cô đăng vị diệt mộng nan thành
披衣更向門前望 Phi y cánh hướng môn tiền vọng
不忿朝來鵲喜聲 Bất phẫn triêu lai thước hỷ thanh
Bài thơ được khắc đăng trong các sách:
Ngự Lãm Thi - Đường - Lệnh Hồ Sở 御覽詩-唐-令狐楚
Đường Thi Phẩm Vị - Minh - Cao Bính 唐詩品彙-明-高棅
Ngự Định Toàn Đường Thi - Thanh - Thánh Tổ Huyền Diệp 御定全唐詩-清-聖祖玄燁
Ghi chú:
Nguyệt lạc tinh hy: trăng lặng sao mờ (hiếm), chỉ đêm tối
Vị diệt: đèn không dập tắt
Mộng nan thành: giấc mơ khó thành, trằn trọc không ngủ được
Bất phẫn: không được thuyết phục mà còn bất mãn, oán giận
Thước: chim bồ các, một loài chim nhỏ ở Nam Trung Hoa và các nước Đông Nam Á, tên Copsychus saularis
Thước hỷ thanh: tiếng kêu của con chim thước được coi là một điềm lành, tin vui.
Dịch nghĩa:
Khuê Tình Nỗi Lòng Trong Phòng Khuê
Nguyệt lạc tinh hy thiên dục minh
Trăng đã lặn, sao đã thưa thớt, trời muốn tỏa sáng,
Cô đăng vị diệt mộng nan thành
Ngọn đèn cô đơn vẫn chưa tắt, mộng khó thành.
Phi y cánh hướng môn tiền vọng
Khoác áo và nhìn ra bên ngoài phía trước cửa,
Bất phẫn triêu lai thước hỷ thanh
Giận tiếng chim thước sáng sớm báo tin vui, không có thật.
Dịch thơ:
Nỗi Lòng Thiếu Phụ
Trăng lặn sao mờ trời sắp sáng,
Suốt đêm trằn trọc mộng không thành.
Choàng khăn đến cửa nhìn ra trước,
Giận thước báo sai tin tốt lành.
Feelings of a Woman by Lǐ Duān
The moon is setting, stars fade away and the sky brightens,
The lonely lamp is still burning and the lady can not sleep.
Putting on her robe, walking to the front door, she looks outside,
Disappointed that the magpie, singing early in the morning, announces the good news falsely.
Phí Minh Tâm
@ Phí Minh Tâm góp thêm ý:
Câu 4 bài Khuê Tình có hai chữ bất phẫn 不忿 tạo đắn đo cho người dịch. Theo Thiều Chửu Hán Việt Tự Điển, bất不=chẳng, chẳng thế, phẫn忿 = giận, bất phẫn= chẳng giận. Tuy nhiên theo các tự điển Trung Hoa, cách dịch có thể khác nhau.
Theo trang Sưu Vân, 《國語辭典》《 quốc ngữ từ điển 》: 不忿 bất phẫn có 4 nghĩa bên dưới :
1. 不埋怨, 不憤怒 bất mai oán, bất phẫn nộ
2. 不甘心, 不服氣 bất cam tâm, bất phục khí
3. 不滿, 惱恨 bất mãn, não hận
4. 不料 bất liêu
Theo Zdic.net, Từ Ngữ Giải Thích, bất phẫn 不忿:
①不怨恨:不忿黄鹂惊晓梦
bất oán hận: bất phẫn hoàng li kinh hiểu mộng
②不平;不服:实在气不忿|心中有些不忿。
bất bình ; bất phục : thật tại khí bất phẫn | tâm trung hữu ta bất phẫn
英语 unsatisfied, unconvinced, indignant
德语 nicht nachgeben, nicht einsehen zu gehorchen (V)
法语 insatisfait, pas convaincu, indigné
Theo Bách Độ Bách Khoa 百度百科, bất phẫn不忿 :
指不怨;不服气;不平。语出《礼记·坊记》:从命不忿,微谏不倦,劳而不怨。
chỉ bất oán; bất phục khí; bất bình. Ngữ xuất 《 lễ kí · phường kí 》: tòng mệnh bất phẫn, vi gián bất quyện, lao nhi bất oán.
Các nghĩa cho bất phẫn 不忿 như đã thấy bên trên gần như trái ngược nhau. Do đó ta không ngạc nhiên khi thấy nhiều người dịch câu 4 khác nhau tùy theo cách hiểu bài thơ.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét