Lý Chi Nghi ( 1038 - 1117)
Tên chữ là Đoan Thúc (端叔), còn có biệt hiệu là Cô Khê cư sĩ (姑溪居士),
người Vô Lệ, Thương Châu (nay thuộc tỉnh Sơn Đông, Trung Quốc). Ông đỗ
tiến sĩ năm thứ 3 đời Tống Thần Tông. Về thơ ông có tập Cô Khê
từ (姑溪詞).
卜算子( Bốc Toán Tử)
李之儀 ( Lý Chi Nghi)
我 住 長 江 頭
Ngã trú Trường Giang đầu君 住 長 江 尾
Quân trú Trường Giang vỹ
日 日 思 君 不 見 君
Nhật nhật tư quân bất kiến quân共 飲 長 江 水
Cộng ẩm Trường Giang thuỷ
此 水 幾 時 休
Thử thuỷ kỷ thời hưu
此 恨 何 時 已
Thử hận hà thời dĩ ?
只 願 君 心 似 我 心
Chỉ nguyện quân tâm tự ngã tâm
定 不 負 相 思 意
Định bất phụ tương tư ý.
Dịch nghĩa:
Bài Từ Theo Điệu "Bốc Toán Tử"
Thiếp ở đầu sông Trường Giang.
Chàng ở cuối sông Trường Giang.
Ngày ngày nhớ chàng mà chẳng được gặp chàng,
Cùng uống nước Trường Giang.
Dòng nước này bao giờ ngừng chảy
Mối hận này lúc nào mới hết
Chỉ mong sao lòng chàng như lòng thiếp,
Chắc chắn sẽ không phụ niềm nhớ thương nhau
Dịch Thơ:
Tương Tư
Thiếp tận đầu Trường Giang
Chàng ở cuối Trường Giang
Ngày ngày nhớ người nào đâu thấy
Dù ta cùng uống nước sông nầy
Nước bao giờ dừng chảy
Hận lúc nào mới phai
Chỉ mong lòng chàng như lòng thiếp
Sẽ có ngày thôi kiếp tương tư.
Quên Đi
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét