Xuân sum họp, đó là nét văn hoá của người Phương Đông. Từ chim muông, hoa lá, cả xóm thôn, tất cả tất bật đón mừng năm mới, làm sao không buồn, không nhớ đến người còn mãi phương xa.
春中田園作
屋上春鳩鳴
村邊杏花白
持斧伐遠揚
荷鋤覘泉脈
歸燕識故巢
舊人看新歷
臨觴忽不御
惆悵遠行客
Xuân Trung Điền Viên Tác
Ốc thượng xuân cưu minh
Thôn biên hạnh hoa bạch
Trì phủ phạt viễn dương
Hà sừ chiêm tuyền mạch
Qui yến thức cố sào
Cựu nhân khán tân lịch
Lâm thương hốt bất ngự
Trù trướng viễn hành khách
Dương Duy
Dịch nghĩa: Làm khi xuân về nơi ruộng vườn
Trên mái nhà chim tu hú báo mùa xuân đến
Thôn ở kế bên,hoa hạnh đã nở trắng
Cầm búa rìu chặt những nhánh dương ngoài xa
Dùng cuốc khai đường nước suối chảy
Chim én bay về nhận biết được tổ cũ
Người năm cũ xem lịch năm mới
Nâng lấy ly rượu bỗng nhiên dừng lại không uống
Chỉ vì nhớ đến người đi xa
Dịch thơ:
Tu hú kêu xuân đậu mái nhà
Làng bên hạnh trắng nở đầy hoa
Dùng rìu mé bớt cành dương liễu
Lấy cuốc khai nguồn suối chảy ra
Tổ cũ én về đây nhận biết
Người xưa lịch mới mở xem qua
Nâng ly bất chợt dừng không uống
Mãi nhớ người đi tận chốn xa
Quên Đi
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét