Thứ Hai, 9 tháng 1, 2023

Túy Lạc Thác 醉落魄 - Án Kỷ Đạo

 

醉落魄                   Túy Lạc Thác 

天教命薄。            Thiên giao mệnh bạc.
青樓占得聲名惡。Thanh lâu chiếm đắc thanh danh ác.
對酒當歌尋思著。Đối tửu đương ca tầm tư trước.
月戶星窗,           Nguyệt hộ tinh song.
多少舊期約。       Đa thiểu cựu kỳ ước.

相逢細語初心錯。Tương phùng tế ngữ sơ tâm thác.
兩行紅淚尊前落。Lưỡng hành hồng lệ tôn tiền lạc.
霞觴且共深深酌。Hà thương thả cộng thâm thâm chước.
惱亂春宵, Não loạn xuân tiêu,
翠被都閑卻。 Thúy bị đô nhàn khước.

 晏幾道            Án Kỷ Đạo
***
Chú thích

1-Túy lạc thác 醉落魄: tên từ bài (lạc thác có nghĩa là khốn đốn), tên khác là nhất hộc châu 一斛珠, oán xuân phong 怨春风, chương đài nguyệt 章台月. Bài này có 2 đoạn, 57 chữ, mỗi đoạn 5 câu, 4 trắc vận. Cách luật:

X X X T vận
X B X T B B T vận
X X X X B B T vận
X T B B cú
X T X X T vận.

X X X T vận
X B X T B B T vận
X X X X B B T vận
X T B B cú
X T X X T vận.

B: bình thanh; T: trắc thanh; X: bất luận; cú: hết câu; vận: vần

2-Thiên giao 天教: trời khiến cho.
3- Thanh lâu 青樓: nguyên chỉ nhà lầu nơi phụ nữ quý tộc ở. Tới cuối thời kỳ lục triều (khoảng thời nhà Tùy) thì chữ “Thanh lâu” được dùng để chỉ “Kỹ viện 妓院: nơi kỹ nữ ở”.
4- Chiếm占: lấy được, chiếm được.
5- Ác惡: tội lỗi, dơ bẩn.
6- Đối tửu đương ca對酒當歌: trích dẫn một câu thơ trong bài “Đoản hành ca 短歌行” của Tào Tháo đời Tam Quốc, ý nói cuộc đời đoản tạm.
7- Tầm tư 尋思: suy nghĩ, dầy vò.
8- Nguyệt hộ tinh song 月戶星窗: chỉ nơi cư trú u tĩnh cách biệt.
9- Đa thiểu 多少: chỉ số lượng, những, các.
10- Cựu kỳ ước 舊期約: ước hẹn cũ.
11- Tế ngữ 細語: nói nhỏ, thì thầm.
12- Sơ tâm 初心: bản ý, bản nguyện. Trong bài này có nghĩa là ý tưởng ban đầu.
13- Hồng lệ紅淚: nước mắt của phụ nữ. Chuyện xưa kể lại rằng vua Ngụy Văn Đế 魏文帝 yêu mến người đẹp Tiết Linh Vân 薛靈芸, phái người đến triệu nàng vào cung. Nàng Tiết Linh Vân nghe nói phải xa lìa phụ mẫu thì than thở sụt sùi suốt ngày cho đến khi lên xe, nước mắt rơi ướt áo, lấy cái ống nhổ hứng nước mắt thì ống nhổ đã nhuộm đỏ. Cho đến khi vào cung thì nước mắt trong ống nhổ đã đông lại như máu. Về sau chữ hồng lệ được dùng để phiếm chỉ nước mắt nữ giới.

14- Hà thương 霞觴: cái chén uống rượu quý.
15- Thả 且: hãy, vả chưng.
16- Chước 酌: rót rượu.
17- Não loạn 惱亂: ưu phiền, phiền não.
18- Thúy bị 翠被: tấm chăn có thêu hình lông chim phỉ thúy 翡翠.
19- Khước 卻: trợ ngữ có nghĩa là “rồi, mất”. Nhàn khước 閑卻: bị bỏ không rồi.

Dịch Nghĩa

Trời khiến cho mệnh bạc.
Lầu xanh mang tiếng tội lỗi.
Suy tư về cuộc đời đoản tạm.
Ở nơi cư trú cách biệt với ngoại giới,
Những hẹn ước cũ (của nam giới) đều như bào ảnh.

Khi tụ họp nhau (bạn cùng thanh lâu), thì thầm than vãn, suy nghĩ lúc xưa của mình đã sai.
Hai hàng nước mắt tuôn rơi trước chén rượu.
Chỉ còn cùng nhau rót đầy chén rượu (tiêu sầu).
Buồn phiền suốt đêm xuân,
Cái chăn phỉ thúy (cùa lứa đôi) bị hoàn toàn bỏ không.

Phỏng Dịch

Túy Lạc Thác - Mệnh Bạc

Trời khiến mệnh bạc.
Lầu xanh từng trải thanh danh ác.
Cuộc đời đoản tạm không dừng bước.
Kín cổng cao tường,
Phụ rẫy bao lời ước.

Thì thầm than vãn đời sai lạc.
Trước ly dòng lệ rưng đôi mắt.
Chén ngọc cùng nhau chung thù tạc.
Phiền não đêm xuân,
Gối chiếc chăn lạnh nhạt.

HHD 
12-2020
***
Bản Dịch:

Túy Lạc Thác

1/

Trời xui mệnh bạc
Lầu xanh mang tiếng không được tốt
Suy tư về cuộc đời rượu khướt
Nhà cửa trăng sao
Ít nhiều quên thệ ước

Gặp nhau than thầm mình sai lạc
Lệ hai hàng trước rượu rơi rớt
Chỉ biết cùng nhau rượu đầy rót
Phiền muộn đêm xuân
Chăn xanh lãng quên mất!

2/

Trời khiến xui mệnh bạc
Tiếng xấu gái lầu xanh
Suy tư khi rượu khướt
Nhà cửa trăng sao đành
Ít nhiều quên thệ ước

Gặp nhau than lầm lạc
Trước chén lệ hai hàng
Cùng nhau rượu đầy rót
Muộn phiền đêm xuân sang
Chăn xanh lãng quên mất!

 Lộc Bắc
Jan21

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét